3. Đặc điểm của AutoQoS - VoIP
a. Lợi ích của AutoQoS – VoIP
AutoQoS – VoIP có những lợi ích chủ yếu sau:
a. Lợi ích của AutoQoS – VoIP
AutoQoS – VoIP có những lợi ích chủ yếu sau:
- Khách hàng có thể sử dụng tính năng AutoQoS – VoIP mà không cần hiểu sâu về công nghệ bên dưới như PPP, Frame Relay, ATM, services policy, kỹ thuật nâng cao hiệu quả kết nối (Link Efficiency Mechanism – LEM, ví dụ như Link Fragmentation và Interleaving - LFI)
- AutoQoS – VoIP đơn giản việc thực hiện QoS và đẩy nhanh tốc độ phân phối QoS trên toàn mạng Cisco. Nó giảm sai sót so với kiểu cấu hình trước đây và giảm luôn chi phí đào tạo cho nhân viên. Với AutoQoS – VoIP, chỉ cần một câu lệnh (auto qos) thì QoS đã được thực hiện trên tất cả router và switch Cisco.
- Khách hàng có thể dùng câu lệnh ở mode command line để chỉnh sửa cấu hình đã được tạo sẵn của AutoQoS cho phù hợp với yêu cầu của mình.
Có thể kết hợp Cisco QPM với AutoQoS để triển khai, cung cấp và quản lý QoS một cách dễ dàng, tập trung thông qua một giao diện web, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Các yếu tố cần xét khi thiết kế
Các yêu cầu QoS chung
b. Các yếu tố cần xét khi thiết kế
Các yêu cầu QoS chung
- Sử dụng các phương pháp và các giá trị được khuyến nghị để cấu hình cho lưu lượng thoại
- Xem xét đến kiểu interface và băng thông của chúng khi cấu hình các thông số cho QoS:
- Phân loại. Phân biệt gói voice và gói dữ liệu bình thường để kiểm soát gói voice cho hợp lý
- Sử dụng kỹ thuật LLQ hoặc PQ để ưu tiên cho gói voice.
- Sử dụng cRTP để giảm header của gói voice (40 byte) xuống từ 2 đến 4 byte, làm giảm băng thông cần thiết dành cho voice. Phải sử dụng cRTP ở cả 2 đầu kết nối.
- LFI (Link Fragmentation and Interleaving). LFI dùng để giảm độ jitter của các gói voice, tránh việc các gói voice bị cách nhau giữa quá nhiều gói dữ liệu khác, gây ra chậm trễ. LFI cũng phải được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối.
- Băng thông. Băng thông của cổng serial xác định tốc độ của kết nối. Tốc độ của kết nối, đến lượt nó lại xác định cấu hình được tạo ra bởi tính năng AutoQoS – VoIP.
Chú ý: Cisco khuyến nghị không nên thay đổi băng thông trước khi cấu hình AutoQoS – VoIP.
Tính năng AutoQoS sử dụng băng thông của cổng giao tiếp ngay khi lệnh auto qos được dùng. AutoQoS – VoIP sẽ không đáp ứng đối với những thay đổi về băng thông sau câu lệnh trên.
Ví dụ, nếu lệnh auto qos voip được dùng để cấu hình AutoQoS – VoIP cho một interface có băng thông là 1000 kbps, tính năng AutoQoS – VoIP sẽ tạo ra các chính sách cần thiết cho một kết nối tốc độ cao. Sau đó, ta thay đổi băng thông của interface đó chỉ còn 500 kbps thì cấu hình do AutoQoS – VoIP đưa ra ban đầu vẫn không thay đổi.
Để ép buộc tính năng AutoQoS – VoIP sử dụng băng thông 500 kbps này, phải dùng lệnh no auto qos voip để gỡ bỏ tính năng AutoQoS đi, sau đó cấu hình lại.
Phân mảnh trên mạng Frame Relay
Đối với mạng Frame Relay, sự phân mảnh (fragmentation) mặc định có thông số delay là 10ms và kích cỡ phân mảnh nhỏ nhất là 60 byte. Điều này đảm bảo rằng gói tin voice không bị phân mảnh khi đi qua môi trường Frame Relay. Tuy nhiên, khi bộ codec G.711 được sử dụng trên kết nối tốc độ thấp thì kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS đưa ra có thể nhỏ hơn kích cỡ của G.711 quy định.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
Tính năng AutoQoS sử dụng băng thông của cổng giao tiếp ngay khi lệnh auto qos được dùng. AutoQoS – VoIP sẽ không đáp ứng đối với những thay đổi về băng thông sau câu lệnh trên.
Ví dụ, nếu lệnh auto qos voip được dùng để cấu hình AutoQoS – VoIP cho một interface có băng thông là 1000 kbps, tính năng AutoQoS – VoIP sẽ tạo ra các chính sách cần thiết cho một kết nối tốc độ cao. Sau đó, ta thay đổi băng thông của interface đó chỉ còn 500 kbps thì cấu hình do AutoQoS – VoIP đưa ra ban đầu vẫn không thay đổi.
Để ép buộc tính năng AutoQoS – VoIP sử dụng băng thông 500 kbps này, phải dùng lệnh no auto qos voip để gỡ bỏ tính năng AutoQoS đi, sau đó cấu hình lại.
Phân mảnh trên mạng Frame Relay
Đối với mạng Frame Relay, sự phân mảnh (fragmentation) mặc định có thông số delay là 10ms và kích cỡ phân mảnh nhỏ nhất là 60 byte. Điều này đảm bảo rằng gói tin voice không bị phân mảnh khi đi qua môi trường Frame Relay. Tuy nhiên, khi bộ codec G.711 được sử dụng trên kết nối tốc độ thấp thì kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS đưa ra có thể nhỏ hơn kích cỡ của G.711 quy định.
Để giải quyết vấn đề này ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
- Thay đổi kích thước phân mảnh cho phù hợp
- Đưa kích cỡ gói tin VoIP của G.711 về giá trị nhỏ hơn
Ví dụ, nếu AutoQoS – VoIP được cấu hình trên một Frame Relay DLCI 128 kbps, kích cỡ phân mảnh do tính năng AutoQoS – VoIP sẽ có giá trị là 160 byte. Gói tin VoIP G.711 sẽ là 160 byte, trừ đi phần header của các layer. Giải pháp đặt ra có thể là thay đổi kích cỡ phân mảnh từ 160 byte thành 220 byte, hoặc thay đổi kích cỡ gói tin VoIP của G.711 từ 160 byte thành 80 byte.
Các giao thức về tín hiệu (signaling protocol)
Hiện giờ, tính năng AutoQoS – VoIP nhận diện được các giao thức tín hiệu sau:
- H.323
- H.225 (chỉ cho unicast)
- Session Initiation Protocol (SIP)
- “Skinny” gateway protocol
- Media Gateway Control Protocol (MGCP)
Chú ý: ACLs có thể được dùng để nhận diện thêm các giao thức khác nếu cần thiết.
c. Cấu hình cho interface, policy map, class map và ACLs
Tính năng AutoQoS – VoIP tự động tạo ra các cấu hình cần thiết cho interface, policy map, class map và ACLs. Những cấu hình này sẽ phân loại và xử lý thích hợp đối với những gói tin thoại và các loại lưu lượng còn lại trên mạng.
Tính năng này cũng tạo ra các cấu hình cho interface hay PVC cụ thể ( theo cổng hay trên từng đấu nối PVC). Cấu hình này phụ thuộc vào kiểu interface và tốc độ của kết nối đó.
4. Cách cấu hình tính năng AutoQoS – VoIP
a. Bật tính năng AutoQoS – VoIP
Chỉ có duy nhất một tác vụ được yêu cầu để thực hiện AutoQoS – VoIP, đó là sử dụng câu lệnh auto qos voip.
Một số điều kiện tiên quyết khi sử dụng lệnh auto qos
Trước khi sử dụng lệnh auto qos trên một interface hay một ATM PVC, phải đảm bảo các điều kiện sau đây đã được thiết lập:
c. Cấu hình cho interface, policy map, class map và ACLs
Tính năng AutoQoS – VoIP tự động tạo ra các cấu hình cần thiết cho interface, policy map, class map và ACLs. Những cấu hình này sẽ phân loại và xử lý thích hợp đối với những gói tin thoại và các loại lưu lượng còn lại trên mạng.
Tính năng này cũng tạo ra các cấu hình cho interface hay PVC cụ thể ( theo cổng hay trên từng đấu nối PVC). Cấu hình này phụ thuộc vào kiểu interface và tốc độ của kết nối đó.
4. Cách cấu hình tính năng AutoQoS – VoIP
a. Bật tính năng AutoQoS – VoIP
Chỉ có duy nhất một tác vụ được yêu cầu để thực hiện AutoQoS – VoIP, đó là sử dụng câu lệnh auto qos voip.
Một số điều kiện tiên quyết khi sử dụng lệnh auto qos
Trước khi sử dụng lệnh auto qos trên một interface hay một ATM PVC, phải đảm bảo các điều kiện sau đây đã được thiết lập:
- CEF phải được bật lên trên interface hay ATM PVC đó.
- Nếu interface hay subinterface có tốc độ bằng 768 kbps hoặc thấp hơn, phải cấu hình địa chỉ IP (primary hoặc secondary) cho interface/subinterface đó.
- Đối với tất cả interface hay subinterface, phải cấu hình băng thông cho chúng bằng câu lệnh bandwidth. Băng thông được cấu hình phải dựa vào tốc độ thực của kết nối.
- Đối với ATM PVC, phải cấu hình tốc độ bit biến đổi (variable bit rate – VBR) bằng cách sử dụng câu lệnh vbr-nrt hoặc câu lệnh vbr-rt; hoặc cấu hình tốc độ bit không đổi (constant bit rate – CBR) bằng lệnh cbr.
Các hạn chế khi sử dụng lệnh auto qos
Lệnh auto qos voip không được hỗ trợ trên subinterface.
Không được thay đổi băng thông của interface trước khi sử dụng lệnh auto qos.
Tóm tắt các bước thực hiện:
1. enable
2. configure terminal
3. interface type number
4. bandwidth kilobits
5. vbr-nrt output-pcr output-scr output-mbs [input-pcr] [input-scr] [input-mbs]
6. vbr-rt peak-rate average-rate burst
7. cbr rate
8. pvc [name] vpi/vci [ces | ilmi | qsaal | smds]
9. ip address ip-address mask [secondary]
10. frame-relay interface-dlci dlci [ietf | cisco] [voice-cir cir] [ppp virtual-template-name]
11. auto qos voip [trust] [fr-atm]
12. exit
Dưới đây là một số sự cố thường gặp và cách giải quyết:
- Không thể cấu hình tính năng AutoQoS – VoIP:
CEF chưa được bật lên. Kiểm tra xem CEF đã bật lên chưa.
- AutoQoS – VoIP cũng không thể bật lên nếu có một policy đã được áp dụng trên interface đó. Kiểm tra xem có policy nào đã áp dụng trên interface đó chưa, nếu có thì gỡ bỏ, sau đó bật AutoQoS – VoIP lại.
- Thiết bị không được hỗ trợ AutoQoS – VoIP:
Tính năng AutoQoS – VoIP chỉ được hỗ trợ trong các phiên bản IOS IP Plus. Kiểm tra lại IOS trên router.
- Một số cấu hình QoS vẫn còn trên router khi đã gỡ bỏ tính năng AutoQoS – VoIP:
Trường hợp này có thể do đã cấu hình thêm sau khi kích hoạt tính năng AutoQoS – VoIP, cách duy nhất là gỡ bỏ bằng tay các cấu hình QoS còn sót lại.
- Một số kết nối tốc độ thấp bị down nếu triển khai AutoQoS – VoIP:
Phải đảm bảo rằng AutoQoS – VoIP đã được cấu hình ở cả 2 đầu kết nối
- Kết nối Frame Relay đầu cuối - đầu cuối không thực hiện được:
Phải đảm bảo là băng thông 2 đầu kết nối được cấu hình giống nhau hoàn toàn, nếu không sự phân mảnh sẽ khác nhau và kết nối bị down.
Chú ý: Nếu những gì được cấu hình tự động bởi lệnh auto qos voip không thỏa mãn yêu cầu thực tế của mạng cụ thể thì có thể chỉnh sửa lại bằng tay cho phù hợp với mạng đang xét. Những gì cấu hình thêm hay chỉnh sửa sẽ không mất đi khi vô hiệu hóa AutoQoS – VoIP bằng lệnh no auto qos voip. Phải gỡ bỏ chúng bằng tay.
b.Kiểm tra cấu hình
Các lệnh thường dùng:
show auto qos [interface [interface type]]
show policy-map interface [interface type]
5. Ví dụ của AutoQoS – VoIP
a. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface serial tốc độ cao:
Router> enable
Router# configure terminal
Router(config)# interface s1/2
Router(config-if)# bandwidth 1540
Router(config-if)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
b. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface serial tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface s1/3
Router(config-if)# bandwidth 512
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if# auto qos voip
Router(config-if)# exit
c. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay tốc độ cao:
Router> enable
Router# configure terminal
Router(config)# interface s4/1.2 point-to-point
Router(config-if)# bandwidth 1540
Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100
Router(config-fr-dlci)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
d. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface s4/2.1 point-to-point
Router(config-if)# bandwidth 512
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100
Router(config-fr-dlci)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
e. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface ATM PVC tốc độ cao:
Router# configure terminal
Router(config)# interface ATM5/0.1 point-to-point
Router(config-if)# pvc 1/32
Router(config-if)# vbr-nrt 1540 1540
Router(config-if)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
f. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface ATM PVC tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface ATM5/0.2 point-to-point
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if)# pvc 1/32
Router(config-if)# vbr-nrt 512 512
Router(config-if)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
g. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay – ATM tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface s1/3.1 point-to-point
Router(config-if)# bandwidth 512
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100
Router(config-if)# auto qos voip fr-atm
Router(config-if)# exit
Trong cấu hình cuối, từ khóa tùy chọn fr-atm được dùng để bật tính năng AutoQoS – VoIP cho kết nối Frame Relay – ATM.
Chú ý: Đối với kết nối ATM – to – ATM, cấu hình giống như Frame Relay – ATM.
Chú ý: Nếu những gì được cấu hình tự động bởi lệnh auto qos voip không thỏa mãn yêu cầu thực tế của mạng cụ thể thì có thể chỉnh sửa lại bằng tay cho phù hợp với mạng đang xét. Những gì cấu hình thêm hay chỉnh sửa sẽ không mất đi khi vô hiệu hóa AutoQoS – VoIP bằng lệnh no auto qos voip. Phải gỡ bỏ chúng bằng tay.
b.Kiểm tra cấu hình
Các lệnh thường dùng:
show auto qos [interface [interface type]]
show policy-map interface [interface type]
5. Ví dụ của AutoQoS – VoIP
a. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface serial tốc độ cao:
Router> enable
Router# configure terminal
Router(config)# interface s1/2
Router(config-if)# bandwidth 1540
Router(config-if)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
b. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface serial tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface s1/3
Router(config-if)# bandwidth 512
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if# auto qos voip
Router(config-if)# exit
c. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay tốc độ cao:
Router> enable
Router# configure terminal
Router(config)# interface s4/1.2 point-to-point
Router(config-if)# bandwidth 1540
Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100
Router(config-fr-dlci)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
d. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface s4/2.1 point-to-point
Router(config-if)# bandwidth 512
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100
Router(config-fr-dlci)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
e. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface ATM PVC tốc độ cao:
Router# configure terminal
Router(config)# interface ATM5/0.1 point-to-point
Router(config-if)# pvc 1/32
Router(config-if)# vbr-nrt 1540 1540
Router(config-if)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
f. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface ATM PVC tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface ATM5/0.2 point-to-point
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if)# pvc 1/32
Router(config-if)# vbr-nrt 512 512
Router(config-if)# auto qos voip
Router(config-if)# exit
g. Cấu hình AutoQoS – VoIP trên interface Frame Relay – ATM tốc độ thấp:
Router# configure terminal
Router(config)# interface s1/3.1 point-to-point
Router(config-if)# bandwidth 512
Router(config-if)# ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
Router(config-if)# frame-relay interface-dlci 100
Router(config-if)# auto qos voip fr-atm
Router(config-if)# exit
Trong cấu hình cuối, từ khóa tùy chọn fr-atm được dùng để bật tính năng AutoQoS – VoIP cho kết nối Frame Relay – ATM.
Chú ý: Đối với kết nối ATM – to – ATM, cấu hình giống như Frame Relay – ATM.
6. Kiểm tra cấu hình AutoQoS – VoIP:
Dùng lệnh show auto qos interface để xem các cấu hình trên interface, các policy, class map và ACLs do AutoQoS – VoIP tạo ra.
Chú ý: Chỉ xem được những gì do tính năng AutoQoS – VoIP tạo ra, những sửa đổi sẽ không được thể hiện.
a. Ví dụ show auto qos interface trên interface serial tốc độ cao:
Router# show auto qos interface s6/0
Serial6/0 -
!
interface Serial6/0
service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
b. Ví dụ show auto qos interface trên interface serial tốc độ thấp:
Router# show auto qos interface s6/0
Serial6/0 -
!
interface Serial6/0
no ip address
encapsulation ppp
no fair-queue
ppp multilink
multilink-group 2001100126
!
interface Multilink2001100126
bandwidth 512
ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
ppp multilink
ppp multilink fragment-delay 10
ppp multilink interleave
ip rtp header-compression iphc-format
c. Ví dụ show auto qos interface trên interface Frame Relay tốc độ cao:
Router# show auto qos interface s6/1.1
Serial6/1.1: DLCI 100 -
!
interface Serial6/1
frame-relay traffic-shaping
!
interface Serial6/1.1 point-to-point
frame-relay interface-dlci 100
class AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100
!
map-class frame-relay AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100
frame-relay cir 1540000
frame-relay bc 15400
frame-relay be 0
frame-relay mincir 1540000
service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
Chú ý: Cấu hình do tính năng AutoQoS – VoIP tạo ra trên interface Frame Relay tốc độ cao và tốc độ thấp gần giống hệt nhau ngoại trừ phần fragmentation và eRTP không được cấu hình cho kiểu tốc độ cao.
d. Ví dụ show auto qos interface trên interface Frame Relay tốc độ thấp:
Router# show auto qos interface s6/1.1
Serial6/1.1: DLCI 100 -
!
interface Serial6/1
frame-relay traffic-shaping
!
interface Serial6/1.1 point-to-point
frame-relay interface-dlci 100
class AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100
frame-relay ip rtp header-compression
!
map-class frame-relay AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100
frame-relay cir 512000
frame-relay bc 5120
frame-relay be 0
frame-relay mincir 512000
service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
frame-relay fragment 640
e. Ví dụ show auto qos interface trên interface ATM PVC tốc độ cao:
Router# show auto qos interface a2/0.1
ATM2/0.1: PVC 1/100 -
!
interface ATM2/0.1 point-to-point
pvc 1/100
tx-ring-limit 3
service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
f. Ví dụ show auto qos interface trên interface ATM PVC tốc độ cao:
Router# show auto qos interface a2/0.1
ATM2/0.1: PVC 1/100 -
!
interface ATM2/0.1 point-to-point
pvc 1/100
tx-ring-limit 3
encapsulation aal5mux ppp Virtual-Template200
!
interface Virtual-Template200
bandwidth 512
ip address 10.10.100.1 255.255.255.0
service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
ppp multilink
ppp multilink fragment-delay 10
ppp multilink interleave
g. Ví dụ show auto qos interface trên kết nối Frame Relay – ATM :
Router# show auto qos interface s6/1.1
Serial6/1.1: DLCI 100 -
!
interface Serial6/1
frame-relay traffic-shaping
!
interface Serial6/1.1 point-to-point
frame-relay interface-dlci 100 ppp Virtual-Template200
class AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100
!
interface Virtual-Template200
bandwidth 512
ip address 10.10.100.1 255.255.0.0
service-policy output AutoQoS-Policy-UnTrust
ppp multilink
ppp multilink fragment-delay 10
ppp multilink interleave
!
map-class frame-relay AutoQoS-VoIP-FR-Serial6/1-100
frame-relay cir 512000
frame-relay bc 5120
frame-relay be 0
frame-relay mincir 512000
Cico Works QoS Policy Manager 3.2 (QPM 3.2)
Trong thực tế, yêu cầu về tính sẵn sàng cao và khả năng dự đoán hiệu suất hoạt động của các ứng dụng quan trọng trong doanh nghiệp cộng thêm những yêu cầu khác về những dịch vụ về thoại và video đòi hỏi phải có sự quản lý và điều tiết lưu thông mạng bằng tay. CiscoWorks QoS Policy Manager (QPM) 3.2 là 1 công cụ bảo mật sử dụng giao diện Web cho phép cấu hình đầu cuối - đầu cuối QoS trên mạng dữ liệu, thoại và video. Là 1 phần của giải pháp phần mềm CiscoWorks, QPM 3.2 kết hợp khả năng giám sát lưu thông mạng cộng với cấu hình Differentiated Services (DiffServ) hoạt động trên cơ sở hạ tầng IP bằng cách tích hợp những ưu điểm về cơ chế QoS của Cisco IOS® Software và Cisco® Catalyst® Operating System (CatOS) QoS để triển khai vào những thiết bị chuyển mạch và định tuyến LAN và WAN.
Những tính năng của QPM 3.2:
- Chức năng giám sát lưu thông để cấu hình và đánh giá QoS (Traffic monitoring for setting and validating QoS)—Người dùng có thể đo được thông lượng lưu thông của những ứng dụng có độ ưu tiên cao và các lớp dịch vụ cộng thêm khả năng giải quyết sự cố tức thời hoặc dựa trên những thông tin QoS phản hồi.
- Chức năng quản trị nâng cao và thiết lập cơ chế bảo mật người dùng (Advanced user administration and security)—Người dùng có thể định nghĩa ra những vai trò quyền hạn cho các nhóm thiết bị một cách tập trung. Bên cạnh đó, người dùng còn có thể dựa vào những ưu điểm Cisco Secure Access Control Server (ACS) để điều khiển, hiệu chỉnh và triển khai những chính sách quyền hạn cụ thể cho những nhóm thiết bị khác nhau.
- Chức năng hỗ trợ cho việc triển khai QoS trong phạm vi rộng (Support for large-scale QoS deployments)—Người dùng có thể chia nhỏ từng phần toàn bộ mạng để quản trị hoặc triển khai việc xây dựng những domain và sử dụng những thư viện chính sách để cấu hình QoS toàn cục.
- Chức năng điều khiển tập trung bằng giao diện Web (Centralized Web-based control)—Giao diện đồ họa Web bảo mật cung cấp khả năng cấu hình đầu cuối - đầu cuối QoS một cách tự động chính xác và triển khai chính sách đáng tin cậy trong khi giảm thiểu việc cấu hình từng thiết bị bằng chuỗi các dòng lệnh.
- Chức năng cung cấp QoS tự động cho ứng dụng Voice over IP (Automated QoS provisioning for voice over IP (VoIP))—Người dùng có thể sử dụng setup wizard để định nghĩa ra các chính sách về QoS và các đặc tính tại mỗi điểm mạng yêu cầu về cấu hình IP telephony QoS một cách hợp lý dựa trên những thiết kế theo đề nghị của Cisco AVVID (Architecture for Voice, Video and Integrated Data).
- Chức năng cấu hình DiffServ cho nhiều loại lưu thông mạng khác nhau (DiffServ for various types of traffic)—Các cấp độ dịch vụ tùy theo chức năng công việc được đánh dấu xuyên suốt mạng doanh nghiệp bằng cách cấu hình phân chia các luồng lưu thông mạng và cho phép thi hành những chính sách QoS thông qua các thiết bị Cisco.
- Chức năng phân loại mở rộng trên cấp độ ứng dụng (Extensive application-level classification)—Là 1 phần tích hợp của Cisco content networking, CiscoWorks QPM 3.2 cung cấp những cấp độ dịch vụ phù hợp đến các ứng dụng doanh nghiệp bằng cách bổ sung phần mở rộng của phân loại gói tin IP bao gồm những chữ ký ứng dụng, Web URL và những negotiated port…
- Chức năng quản lý lưu thông có kết cấu (Structured traffic management)—Cho phép khả năng quản lý nghẽn, tránh nghẽn và điều tiết băng thông bằng cách chủ động lựa chọn những cơ chế QoS dựa trên những nhóm LAN và WAN interface hợp lý. Ngoài ra, chức năng trên còn cung cấp hỗ trợ các external API (Application programming interface) khả năng kích hoạt sự phân phối chính sách tùy theo sự kiện khác nhau.
- Chức năng điều khiển truy xuất (Access control)—Người dùng có thể tăng thêm tính năng bảo mật bằng cách định nghĩa ra các chính sách điều khiển truy xuất để cho phép hoặc ngăn cấm việc vận chuyển các gói tin vào và ra các interface của thiết bị.
- Chức năng quản trị chính sách QoS nâng cao (Advanced QoS policy administration)—Chức năng này lộ ra những mâu thuẫn của chính sách QoS, cho phép tải lên cấu hình hiện tại của thiết bị, các cú pháp CLI (command-line interface) có liên quan đến cấu hình chính sách hiện tại đến server từ xa. Bên cạnh đó, chức năng này còn có tính năng Preview các thay đổi cấu hình trước khi triển khai, hỗ trợ cập nhật những thay đổi tăng dần của ACL (access-control-list), định nghĩa ra các dãy ACL. Ngoài ra, nó còn cho phép khôi phục hay áp dụng các phiên bản cũ của cơ sở dữ liệu chính sách và khả năng lưu trữ dự phòng các cơ sở dữ liệu chính sách đến máy chủ từ xa.
- Chức năng hỗ trợ trên nhiều thiết bị và Cisco IOS (Comprehensive device and Cisco IOS Software support)— CiscoWorks QPM 3.2 có thể được sử dụng trên hàng trăm Cisco router và switch cũng như hàng loạt Cisco IOS version khác nhau.
- Chức năng tích hợp CiscoWorks (CiscoWorks integration)—Bảng tóm tắt thiết bị được nhập vào từ CiscoWorks Resource Manager Essentials (RME) giúp rút ngắn thời gian cấu hình cho thiết bị cần áp đặt chính sách và giám sát QoS.
- Chức năng lập báo cáo dưới dạng giao diện Web (Web-based reporting)—Chức năng này cho phép người dùng có thể nhanh chóng xem và phân tích những chính sách quản lý QoS.
Những lợi ích của Cico Works QoS Policy Manager 3.2
CiscoWorks QPM là một ứng dụng quản lý chính sách QoS có hệ thống giúp nó dễ dàng thực hiện các tác vụ sau:
CiscoWorks QPM là một ứng dụng quản lý chính sách QoS có hệ thống giúp nó dễ dàng thực hiện các tác vụ sau:
- Giám sát định mức tiêu chuẩn của các dòng lưu thông để định ra các chính sách.
- Phân loại các ứng dụng thành các lớp dịch vụ khác nhau.
- Cung cấp QoS với khả năng áp đặt lên toàn bộ mạng.
- Điều chỉnh cấu hình QoS và các kết quả.
Với CiscoWorks QPM 3.2, người dùng có thể thấy rõ được những hoạt động của mạng với chức năng giám sát lưu thông, cấu hình chính sách tương ứng với hiệu suất của ứng dụng và có thể tự động hóa nhiều cấp độ dịch vụ khác nhau trong bất kỳ hệ thống mạng nào (Hình 134). Nó còn cung cấp khả năng phân tích QoS tập trung và quản lý chính sách cho mạng thoại, video hay mạng dữ liệu. Bên cạnh đó, nó còn có thể cấu hình trên phạm vi toàn hệ thống mạng, cơ chế DiffServ dựa trên nội dung và tự động hóa cấu hình và triển khai QoS trên phạm vi campus-to-WAN.
Hình 134. Chu kỳ quản lý QoS với CiscoWorks QPM
Khả năng quản lý tập trung và nhiều thiết bị:
CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng nền tảng chung của CiscoWorks và xây dựng một chuỗi các công việc có cấu trúc giúp nó dễ dàng sắp xếp quản lý nhiều thiết bị và tăng hiệu suất hoạt động khi tiến hành cấu hình các chính sách, triển khai hay phân tích (Hình 135). Nó cũng cung cấp cho nhà quản trị hệ thống mạng một giao diện đồ họa HTML bảo mật, hỗ trợ xác thực, định ra vai trò và quyền hạn, bộ máy cơ sở dữ liệu, hỗ trợ bao quát cho các Cisco IOS routers và Cisco Catalyst switches, truy cập đến Cisco và những chính sách mẫu do người dùng định nghĩa v.v...
Hình 135. Giao diện Web bảo mật có chức năng quản lý chính sách QoS được tích hợp vào phần mềm CiscoWorks Desktop
Khả năng giám sát lưu thông mạng
Giám sát lưu thông mạng là nền tảng của QoS cung cấp cho cơ sở hạ tầng IP, đảm bảo hiệu quả cho hiệu suất của ứng dụng và đạt hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng băng thông mạng. Với khả năng nhận được thông tin QoS phản hồi từ router trung tâm và router từ xa, bao gồm luôn cả những WAN interface từ nhiều hop từ xa, CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng ưu điểm thông minh của cơ sở hạ tầng mạng Cisco để biểu diễn những thống kê được tập trung từ các Cisco IOS router class-based QoS MIB (Management Information Base) hay từ committed-access-rate (CAR) MIB. Nhà quản trị mạng có thể sử dụng tính năng giám sát của QPM để thiết lập điểm tham chiếu của tình trạng hệ thống mạng hiện tại hay các tình trạng trước đây, có thể quan sát và hiểu thấu được thông lượng của những lưu thông giành cho các ứng dụng hàng đầu (SAP, PeopleSoft, SNA) hay sự phân phối lưu thông bởi các lớp dịch vụ (thời gian thực, quan trọng trong kinh doanh và cơ chế xây dựng theo nỗ lực tốt). Những thông tin lưu thông trên được sử dụng làm cơ sở cho sự cài đặt và hiệu chỉnh chính sách QoS.
Sau khi cài đặt chính sách QoS, tính năng giám sát của CiscoWorks QPM 3.2 giúp ta kiểm chứng được hiệu quả của các chính sách QoS bằng cách cung cấp khả năng đo lường số lượng gói tin hay tốc độ truyền của các luồng dữ liệu ra vào tại các cổng giao tiếp WAN. Ngoài ra, nhà quản trị mạng có thể xem được biểu đồ dạng cột hay dạng vạch bên cạnh những chi tiết của chính sách QoS.
Nhà quản trị mạng có thể giải quyết và khắc phục sự cố về hiệu suất mạng bằng cách nghiên cứu những mẫu lưu thông đã dược áp đặt chính sách QoS như: cơ chế khống chế lưu lượng (policing), cơ chế hàng đợi (queuing), cơ chế định hình lưu lượng (shaping) và cơ chế loại bỏ lưu lượng (dropping) (Hình 136). Tính năng “zoom date and time” cho phép quan sát dữ liệu QoS qua những thời điểm khác nhau. Tính năng “file export” cho phép khả năng phân tích mở rộng bằng những công cụ khác.
Hình 136. Cơ chế giám sát lưu lượng của phần mềm quản lý QoS Policy Manager
Khả năng phân phối Diffserv toàn mạng
Cung cấp những tài nguyên mạng tùy thuộc vào tầm quan trọng của những ứng dụng khác nhau là một cách hiệu quả để phân phối Diffserv QoS. Sự phân loại gói tin là chìa khóa để cho phép sự lựa chọn cấp độ dịch vụ phù hợp để phân phối cho những gói tin. Với khả năng tự động chuyển đổi những yêu cầu hiệu suất ứng dụng sang chính sách QoS, CiscoWorks QPM 3.2 giúp đảm bảo hiệu suất tin cậy cho những ứng dụng Internet của doanh nghiệp và những lưu thông voice trước những lưu thông bình thường khác. Nhà quản trị mạng có thể xây dựng những chính sách dựa theo đúng những nguyên tắc của QoS để phân chia lưu thông của các ứng dụng theo nhiều cấp dịch vụ khác nhau và đảm bảo sao cho những ứng dụng nhận được dịch vụ ưu tiên khác nhau. (Hình 137).
Hình 137. Thiết lập các cơ chế DiffServ với phần mềm CiscoWorks QPM
Ở ví dụ trên, những ứng dụng của 1 doanh nghiệp được chia ra làm 3 cấp dịch vụ IP: vàng (gold), bạc (silver) và đồng (bronze). Cấp dịch vụ vàng sẽ được đảm bảo sự ưu tiên nhất và có độ trễ tối thiểu giành cho những lưu thông của SNA hay VoIP. Cấp dịch vụ bạc sẽ đảm bảo sự lưu thông cho các ứng dụng quan trọng của doanh nghiệp đòi hỏi tốc độ hồi đáp tương đối nhanh nhưng không quá nhạy cảm về vấn đề độ trễ như các ứng dụng về thương mại điện tử (e-commerce) hay những ứng dụng về kế hoạch tài nguyên của doanh nghiệp (ERP). Cấp độ dịch vụ đồng sẽ được sử dụng hỗ trợ những ứng dụng Web, e-mail và những lưu thông khác và được đối xử trên cơ sở best-effort.
Khả năng áp đặt và quản lý chính sách QoS ở Backbone và ở rìa của hệ thống mạng:
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép người dùng xây dựng chính sách QoS có tầm bao phủ rộng toàn mạng nhằm ưu tiên hóa các ứng dụng tương ứng theo từng cấp độ dịch vụ khác nhau tại rìa của mạng và sau đó áp đặt những chính sách phù hợp tại backbone mạng sử dụng cơ chế quản lý nghẽn (congestion-management), cơ chế tránh nghẽn (congestion-avoidance) và những kỹ thuật định hình lưu lượng (traffic-shaping). Cách tiến hành trên đã giúp cải tiến hoạt động mạng bằng cách đã thực hiện việc phân loại lưu thông, đánh dấu gói tin tại rìa của mạng campus và giảm thiểu việc phân loại lưu thông tại từng WAN interface trong backbone. Ngoài ra, Cisco IOS QoS được áp dụng để phân phối chính sách theo đúng tính năng và nhiệm vụ ở rìa mạng hay backbone. Cách phân phối trên giúp khả năng cung cấp hàng loạt những dịch vụ rộng lớn cho hệ thống mạng.
Tại rìa của mạng, CiscoWork QPM 3.2 có khả năng:
Khả năng quản lý tập trung và nhiều thiết bị:
CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng nền tảng chung của CiscoWorks và xây dựng một chuỗi các công việc có cấu trúc giúp nó dễ dàng sắp xếp quản lý nhiều thiết bị và tăng hiệu suất hoạt động khi tiến hành cấu hình các chính sách, triển khai hay phân tích (Hình 135). Nó cũng cung cấp cho nhà quản trị hệ thống mạng một giao diện đồ họa HTML bảo mật, hỗ trợ xác thực, định ra vai trò và quyền hạn, bộ máy cơ sở dữ liệu, hỗ trợ bao quát cho các Cisco IOS routers và Cisco Catalyst switches, truy cập đến Cisco và những chính sách mẫu do người dùng định nghĩa v.v...
Hình 135. Giao diện Web bảo mật có chức năng quản lý chính sách QoS được tích hợp vào phần mềm CiscoWorks Desktop
Khả năng giám sát lưu thông mạng
Giám sát lưu thông mạng là nền tảng của QoS cung cấp cho cơ sở hạ tầng IP, đảm bảo hiệu quả cho hiệu suất của ứng dụng và đạt hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng băng thông mạng. Với khả năng nhận được thông tin QoS phản hồi từ router trung tâm và router từ xa, bao gồm luôn cả những WAN interface từ nhiều hop từ xa, CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng ưu điểm thông minh của cơ sở hạ tầng mạng Cisco để biểu diễn những thống kê được tập trung từ các Cisco IOS router class-based QoS MIB (Management Information Base) hay từ committed-access-rate (CAR) MIB. Nhà quản trị mạng có thể sử dụng tính năng giám sát của QPM để thiết lập điểm tham chiếu của tình trạng hệ thống mạng hiện tại hay các tình trạng trước đây, có thể quan sát và hiểu thấu được thông lượng của những lưu thông giành cho các ứng dụng hàng đầu (SAP, PeopleSoft, SNA) hay sự phân phối lưu thông bởi các lớp dịch vụ (thời gian thực, quan trọng trong kinh doanh và cơ chế xây dựng theo nỗ lực tốt). Những thông tin lưu thông trên được sử dụng làm cơ sở cho sự cài đặt và hiệu chỉnh chính sách QoS.
Sau khi cài đặt chính sách QoS, tính năng giám sát của CiscoWorks QPM 3.2 giúp ta kiểm chứng được hiệu quả của các chính sách QoS bằng cách cung cấp khả năng đo lường số lượng gói tin hay tốc độ truyền của các luồng dữ liệu ra vào tại các cổng giao tiếp WAN. Ngoài ra, nhà quản trị mạng có thể xem được biểu đồ dạng cột hay dạng vạch bên cạnh những chi tiết của chính sách QoS.
Nhà quản trị mạng có thể giải quyết và khắc phục sự cố về hiệu suất mạng bằng cách nghiên cứu những mẫu lưu thông đã dược áp đặt chính sách QoS như: cơ chế khống chế lưu lượng (policing), cơ chế hàng đợi (queuing), cơ chế định hình lưu lượng (shaping) và cơ chế loại bỏ lưu lượng (dropping) (Hình 136). Tính năng “zoom date and time” cho phép quan sát dữ liệu QoS qua những thời điểm khác nhau. Tính năng “file export” cho phép khả năng phân tích mở rộng bằng những công cụ khác.
Hình 136. Cơ chế giám sát lưu lượng của phần mềm quản lý QoS Policy Manager
Khả năng phân phối Diffserv toàn mạng
Cung cấp những tài nguyên mạng tùy thuộc vào tầm quan trọng của những ứng dụng khác nhau là một cách hiệu quả để phân phối Diffserv QoS. Sự phân loại gói tin là chìa khóa để cho phép sự lựa chọn cấp độ dịch vụ phù hợp để phân phối cho những gói tin. Với khả năng tự động chuyển đổi những yêu cầu hiệu suất ứng dụng sang chính sách QoS, CiscoWorks QPM 3.2 giúp đảm bảo hiệu suất tin cậy cho những ứng dụng Internet của doanh nghiệp và những lưu thông voice trước những lưu thông bình thường khác. Nhà quản trị mạng có thể xây dựng những chính sách dựa theo đúng những nguyên tắc của QoS để phân chia lưu thông của các ứng dụng theo nhiều cấp dịch vụ khác nhau và đảm bảo sao cho những ứng dụng nhận được dịch vụ ưu tiên khác nhau. (Hình 137).
Hình 137. Thiết lập các cơ chế DiffServ với phần mềm CiscoWorks QPM
Ở ví dụ trên, những ứng dụng của 1 doanh nghiệp được chia ra làm 3 cấp dịch vụ IP: vàng (gold), bạc (silver) và đồng (bronze). Cấp dịch vụ vàng sẽ được đảm bảo sự ưu tiên nhất và có độ trễ tối thiểu giành cho những lưu thông của SNA hay VoIP. Cấp dịch vụ bạc sẽ đảm bảo sự lưu thông cho các ứng dụng quan trọng của doanh nghiệp đòi hỏi tốc độ hồi đáp tương đối nhanh nhưng không quá nhạy cảm về vấn đề độ trễ như các ứng dụng về thương mại điện tử (e-commerce) hay những ứng dụng về kế hoạch tài nguyên của doanh nghiệp (ERP). Cấp độ dịch vụ đồng sẽ được sử dụng hỗ trợ những ứng dụng Web, e-mail và những lưu thông khác và được đối xử trên cơ sở best-effort.
Khả năng áp đặt và quản lý chính sách QoS ở Backbone và ở rìa của hệ thống mạng:
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép người dùng xây dựng chính sách QoS có tầm bao phủ rộng toàn mạng nhằm ưu tiên hóa các ứng dụng tương ứng theo từng cấp độ dịch vụ khác nhau tại rìa của mạng và sau đó áp đặt những chính sách phù hợp tại backbone mạng sử dụng cơ chế quản lý nghẽn (congestion-management), cơ chế tránh nghẽn (congestion-avoidance) và những kỹ thuật định hình lưu lượng (traffic-shaping). Cách tiến hành trên đã giúp cải tiến hoạt động mạng bằng cách đã thực hiện việc phân loại lưu thông, đánh dấu gói tin tại rìa của mạng campus và giảm thiểu việc phân loại lưu thông tại từng WAN interface trong backbone. Ngoài ra, Cisco IOS QoS được áp dụng để phân phối chính sách theo đúng tính năng và nhiệm vụ ở rìa mạng hay backbone. Cách phân phối trên giúp khả năng cung cấp hàng loạt những dịch vụ rộng lớn cho hệ thống mạng.
Tại rìa của mạng, CiscoWork QPM 3.2 có khả năng:
- Chỉ định ra những chính sách để thiết lập các cấp lưu thông và những cấp độ dịch vụ tương ứng.
- Chỉ định ra những chính sách để định nghĩa cách thức phân phát tài nguyên và điều khiển từng loại lưu thông, từng cấp độ dịch vụ.
- Ánh xạ những ứng dụng theo những cấp độ dịch vụ tương ứng.
- Áp dụng những chính sách theo yêu cầu doanh nghiệp.
Sau khi những gói tin đã được đánh dấu để được định nghĩa theo cấp độ dịch vụ, những chính sách QoS sẽ được áp đặt tại WAN backbone. Tại backbone, CiscoWorks QPM 3.2 cho phép áp đặt chính sách thông qua những cơ chế QoS mở rộng để quản lý nghẽn như Class-BasedWeighted Fair Queuing (CBWFQ); để khống chế nghẽn như Weighted Random Early Detection (WRED); và cơ chế định hình lưu lượng (traffic shaping).
Để việc phân phối QoS được xuyên suốt hiệu quả, những tin hiệu mạng đòi hỏi các thiết bị mạng phải chia sẻ nhiệm vụ cung cấp sự lưu thông cho các lưu thông ưu tiên. Ngày nay, Cisco IOS Software hỗ trợ một tập những tính năng QoS phong phú và mỗi tính năng thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ nhưng vẫn có thể phối hợp với nhau. Sử dụng CiscoWorks QPM 3.2, nhà quản trị mạng có thể định nghĩa ra những nhóm chính sách QoS cho toàn bộ hệ thống mạng để điều khiển những vai trò khác nhau của việc phân biệt và áp đặt chính sách QoS. Sử dụng những tính năng QoS ưu việt được tích hợp trong Cisco Catalyst 3550, Catalyst 4500 và Catalyst 6000 switches, CiscoWorks QPM 3.2 mở rộng việc điều khiển và áp đặt chính sách xuyên suốt toàn bộ hệ thống mạng từ văn phòng trung tâm cho đến những văn phòng từ xa.
Khả năng áp dụng QoS cho IP Telephony
Một trong những ứng dụng đầy hứa hẹn trong hệ thống mạng IP là cho phép chia sẻ lưu lượng thoại với những lưu lượng dữ liệu và những lưu lượng LAN-to-LAN. Sự chia sẻ trên giúp cho giảm chi phí đường truyền bằng cách giảm thiểu những kết nối và sử dụng những kết nối có sẵn trong cơ sở hạ tầng mạng. Với việc triển khai hệ thống mạng VoIP, doanh nghiệp có thể giảm được chi phí giành cho thoại bằng cách kết hợp lưu lượng thoại vào hệ thống mạng IP đã có sẵn. Để đảm bảo chất lượng thoại thì QoS phải là một yếu tố cần được cân nhắc trong việc triển khai mạng VoIP. CiscoWorks QPM 3.2, cùng với những cơ chế của Cisco IOS và Cisco CatOS QoS trong mạng Cisco AVVID cung cấp độ ưu tiên cần thiết giành cho lưu thông VoIP và cung cấp những cấp độ dịch vụ khác nhau theo yêu cầu cho các lưu lượng dữ liệu (Hình 138).
Hình 138. Phần mềm CiscoWorks QoS Policy Manager phân phối cơ chế quản lý QoS toàn vẹn, tập trung cho dữ liệu thoại.
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép tối ưu hóa chất lượng voice trong mạng IP của doanh nghiệp. Công cụ quản lý. QPM 3.2 chứa hướng dẫn từng buớc chỉ dẫn nhà quản trị mạng xuyên suốt quá trình cấu hình QoS giành cho voice trong hệ thống mạng cùng với những báo cáo về những thiết bị (phần cứng hay phần mềm) cần hỗ trợ QoS cho thoại và khả năng triển khai kiểm toán. Công cụ IP telephony wizard có thể nhận biết những điểm tiềm năng trong mạng (interface của thiết bị) cần triển khai QoS và lựa chọn những chính sách QoS phù hợp để gán cho từng interface trên đường đi của thoại. QPM 3.2 chứa một thư viện bảng mẫu những chính sách QoS và những đặc tính giành cho thoại được định nghĩa dựa trên những đề nghị của việc thiết kế Cisco IP telephony. Người dùng có thể dễ dàng hiệu chỉnh những bảng mẫu được định trước hay gán lại chính sách mặc định khi cần thiết để phù hợp với hệ thống mạng IP của tổ chức.
Với CiscoWorks QPM 3.2, người dùng có thể theo dõi và giải quyết sự cố và phân phối QoS cho toàn bộ mạng để tối ưu hóa việc truyền dữ liệu thoại.
Khả năng quản lý QoS bảo mật và tự động
Công việc cấu hình triển khai những chính sách QoS thủ công trên toàn bộ hệ thống mạng ngay cả trên những thiết bị thông minh cũng có thể dễ dàng bị lỗi. CiscoWorks QPM 3.2 tự động hóa nhiều bước liên quan đến việc định nghĩa, phê duyệt và triển khai các chính sách QoS., Trong quá trình định nghĩa ra chính sách, CiscoWorksQPM3.2 truy vấn đến các thiết bị để định ra các loại thiết bị, các loại interface, software version và những tính năng QoS được yêu cầu hỗ trợ để xây dựng cơ sở dữ liệu những luật lệ cần thiết. Sử dụng cơ sở những luật lệ trên, QPM 3.2 hướng dẫn người dùng định ra những định nghĩa chính sách QoS đúng đắn mà không cần biết những câu lệnh và cú pháp cấu hình QoS trên các thiết bị. CiscoWorksQPM3.2 giảm thiểu việc cấu hình trên từng thiết bị, giảm bớt thời gian cấu hình triển khai và nâng cao tính nhất quán trong việc triển khai những chính sách QoS. QPM 3.2 cho phép người dùng:
Để việc phân phối QoS được xuyên suốt hiệu quả, những tin hiệu mạng đòi hỏi các thiết bị mạng phải chia sẻ nhiệm vụ cung cấp sự lưu thông cho các lưu thông ưu tiên. Ngày nay, Cisco IOS Software hỗ trợ một tập những tính năng QoS phong phú và mỗi tính năng thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ nhưng vẫn có thể phối hợp với nhau. Sử dụng CiscoWorks QPM 3.2, nhà quản trị mạng có thể định nghĩa ra những nhóm chính sách QoS cho toàn bộ hệ thống mạng để điều khiển những vai trò khác nhau của việc phân biệt và áp đặt chính sách QoS. Sử dụng những tính năng QoS ưu việt được tích hợp trong Cisco Catalyst 3550, Catalyst 4500 và Catalyst 6000 switches, CiscoWorks QPM 3.2 mở rộng việc điều khiển và áp đặt chính sách xuyên suốt toàn bộ hệ thống mạng từ văn phòng trung tâm cho đến những văn phòng từ xa.
Khả năng áp dụng QoS cho IP Telephony
Một trong những ứng dụng đầy hứa hẹn trong hệ thống mạng IP là cho phép chia sẻ lưu lượng thoại với những lưu lượng dữ liệu và những lưu lượng LAN-to-LAN. Sự chia sẻ trên giúp cho giảm chi phí đường truyền bằng cách giảm thiểu những kết nối và sử dụng những kết nối có sẵn trong cơ sở hạ tầng mạng. Với việc triển khai hệ thống mạng VoIP, doanh nghiệp có thể giảm được chi phí giành cho thoại bằng cách kết hợp lưu lượng thoại vào hệ thống mạng IP đã có sẵn. Để đảm bảo chất lượng thoại thì QoS phải là một yếu tố cần được cân nhắc trong việc triển khai mạng VoIP. CiscoWorks QPM 3.2, cùng với những cơ chế của Cisco IOS và Cisco CatOS QoS trong mạng Cisco AVVID cung cấp độ ưu tiên cần thiết giành cho lưu thông VoIP và cung cấp những cấp độ dịch vụ khác nhau theo yêu cầu cho các lưu lượng dữ liệu (Hình 138).
Hình 138. Phần mềm CiscoWorks QoS Policy Manager phân phối cơ chế quản lý QoS toàn vẹn, tập trung cho dữ liệu thoại.
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép tối ưu hóa chất lượng voice trong mạng IP của doanh nghiệp. Công cụ quản lý. QPM 3.2 chứa hướng dẫn từng buớc chỉ dẫn nhà quản trị mạng xuyên suốt quá trình cấu hình QoS giành cho voice trong hệ thống mạng cùng với những báo cáo về những thiết bị (phần cứng hay phần mềm) cần hỗ trợ QoS cho thoại và khả năng triển khai kiểm toán. Công cụ IP telephony wizard có thể nhận biết những điểm tiềm năng trong mạng (interface của thiết bị) cần triển khai QoS và lựa chọn những chính sách QoS phù hợp để gán cho từng interface trên đường đi của thoại. QPM 3.2 chứa một thư viện bảng mẫu những chính sách QoS và những đặc tính giành cho thoại được định nghĩa dựa trên những đề nghị của việc thiết kế Cisco IP telephony. Người dùng có thể dễ dàng hiệu chỉnh những bảng mẫu được định trước hay gán lại chính sách mặc định khi cần thiết để phù hợp với hệ thống mạng IP của tổ chức.
Với CiscoWorks QPM 3.2, người dùng có thể theo dõi và giải quyết sự cố và phân phối QoS cho toàn bộ mạng để tối ưu hóa việc truyền dữ liệu thoại.
Khả năng quản lý QoS bảo mật và tự động
Công việc cấu hình triển khai những chính sách QoS thủ công trên toàn bộ hệ thống mạng ngay cả trên những thiết bị thông minh cũng có thể dễ dàng bị lỗi. CiscoWorks QPM 3.2 tự động hóa nhiều bước liên quan đến việc định nghĩa, phê duyệt và triển khai các chính sách QoS., Trong quá trình định nghĩa ra chính sách, CiscoWorksQPM3.2 truy vấn đến các thiết bị để định ra các loại thiết bị, các loại interface, software version và những tính năng QoS được yêu cầu hỗ trợ để xây dựng cơ sở dữ liệu những luật lệ cần thiết. Sử dụng cơ sở những luật lệ trên, QPM 3.2 hướng dẫn người dùng định ra những định nghĩa chính sách QoS đúng đắn mà không cần biết những câu lệnh và cú pháp cấu hình QoS trên các thiết bị. CiscoWorksQPM3.2 giảm thiểu việc cấu hình trên từng thiết bị, giảm bớt thời gian cấu hình triển khai và nâng cao tính nhất quán trong việc triển khai những chính sách QoS. QPM 3.2 cho phép người dùng:
- Sử dụng giao tiếp HTML bảo mật giữa người dùng và máy chủ ứng dụng cộng với giao thức Secure Shell (SSH) để phân phối chính sách QoS cho Cisco routers.
- Truy vấn những vai trò của thiết bị mà những thiết bị đó được chỉ rõ là những điểm mạng trong mạng Cisco AVVID (tầng đấu nối với người dùng (campus access), tầng phân chia lưu lượng người dùng (campus distribution), hay tầng kết hợp các đấu nối WAN (WAN aggregation)).
- Tạo ra chính sách và những báo cáo về xung đột trên CLI.
- Xem sự chuyển dịch từ chính sách cấu hình sang CLI và xem trước những thay đổi cấp độ thiết bị (sau CLI thêm vào hay xóa đi) trước khi triển khai chính sách.
- Tạo ra những chính sách mạnh mẽ kết hợp port tĩnh và động của những ứng dụng và những bộ lọc lưu thông của hệ thống.
- Kích hoạt một tập hợp phong phú của dịch vụ của QoS bao gồm: queuing, shaping, policing và những cơ chế tránh nghẽn (congestion-avoidance)
- Sắp xếp hệ thống mạng và những thư mục lưu trữ luận lý để quản lý dễ dàng hơn.
- Tải lên những cấu hình QoS hiện tại và những chính sách có giá trị trước khi triển khai chúng vào hệ thống mạng.
- Trả ngược lại cấu hình QoS triển khai trước kia bằng cách triển khai lại version cũ của nhóm cấu hình đã triển khai.
- Tạo ra những báo cáo dạng Web về những chính sách QoS đã được triển khai trên hệ thống.
Hỗ trợ những triển khai QoS trên diện rộng
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép phân chia hệ thống mạng thành những miền để quản trị và triển khai QoS. Với khả năng cần quản lý rất nhiều thiết bị mạng, QPM 3.2 cho phép một hay nhiều nhóm triển khai là tích hợp của nhiều nhóm chính sách và nhóm thiết bị. CiscoWorks QPM 3.2 cung cấp khả năng tạo báo cáo cho bất cứ nhóm chính sách nào cho phép người dùng nhìn thấy chính xác rõ ràng những tính năng QoS nào giống hoặc khác nhau trên những thiết bị hay các phiên bản OS. Để đảm bảo cho tính ổn định và sự hoạt động xuyên suốt của QoS trong những hệ thống mạng rộng lớn, người dùng còn có thể tạo ra những thư viện chứa những chính sách mẫu. Những chính sách mẫu đó có thể được sao lưu, sau đó được sửa chữa hay áp lên toàn cục, cho phép những chính sách đó được thừa hưởng những tập thuộc tính QoS tương tự. Nhà quản trị mạng còn có thể thực tập những triển khai theo pha, xem xét số lượng thiết bị cần đòi hỏi cấu hình QoS đồng thời xem được thời gian để thực hiện triển khai. CiscoWorks QPM 3.2 hỗ trợ sự phân phối quyền hạn cho người dùng tùy theo thẩm quyền trên tầm vực toàn mạng để thực hiện các công việc như: xem, chỉnh sửa những chính sách QoS và chức năng giám sát. CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng cơ chế xác thực người dùng (CiscoWorks Desktop user authentication) để chứng thực người dùng lúc đăng nhập sau đó tự động áp dụng những quyền hạn người dùng thông qua những framework quản lý. CiscoWorks QPM 3.2 cho phép nhà quản trị mạng giới hạn quyền quản lý chính sách QoS đối với người dùng hay nhóm người dùng dựa vào Cisco Secure ACS.
Với việc sử dụng CiscoWorks QPM 3.2, những chính sách QoS được phân phối đến các thiết bị mạng sau khi được tự động chuyển đổi thành những câu lệnh cấu hình phân loại, sắp hàng đợi (queuing), khống chế lưu lượng (policing) và định hình lưu lượng (shaping), giảm thiểu sự phức tạp của việc cấu hình tổng hợp những tính năng QoS trên nhiều thiết bị khác nhau và trên Cisco IOS hoặc phiên bản Cisco CatOS. Ngoài ra, QPM 3.2 đảm bảo sự áp dụng thành công của các chính sách QoS bằng cách giám sát được trạng thái của những thiết bị đã được phân phối, ghi lại được những thay đổi cấu hình trên tất cả cổng giao tiếp và kiểm toán được sự cập nhật chính sách.
CiscoWorks QPM 3.2 cho phép phân chia hệ thống mạng thành những miền để quản trị và triển khai QoS. Với khả năng cần quản lý rất nhiều thiết bị mạng, QPM 3.2 cho phép một hay nhiều nhóm triển khai là tích hợp của nhiều nhóm chính sách và nhóm thiết bị. CiscoWorks QPM 3.2 cung cấp khả năng tạo báo cáo cho bất cứ nhóm chính sách nào cho phép người dùng nhìn thấy chính xác rõ ràng những tính năng QoS nào giống hoặc khác nhau trên những thiết bị hay các phiên bản OS. Để đảm bảo cho tính ổn định và sự hoạt động xuyên suốt của QoS trong những hệ thống mạng rộng lớn, người dùng còn có thể tạo ra những thư viện chứa những chính sách mẫu. Những chính sách mẫu đó có thể được sao lưu, sau đó được sửa chữa hay áp lên toàn cục, cho phép những chính sách đó được thừa hưởng những tập thuộc tính QoS tương tự. Nhà quản trị mạng còn có thể thực tập những triển khai theo pha, xem xét số lượng thiết bị cần đòi hỏi cấu hình QoS đồng thời xem được thời gian để thực hiện triển khai. CiscoWorks QPM 3.2 hỗ trợ sự phân phối quyền hạn cho người dùng tùy theo thẩm quyền trên tầm vực toàn mạng để thực hiện các công việc như: xem, chỉnh sửa những chính sách QoS và chức năng giám sát. CiscoWorks QPM 3.2 sử dụng cơ chế xác thực người dùng (CiscoWorks Desktop user authentication) để chứng thực người dùng lúc đăng nhập sau đó tự động áp dụng những quyền hạn người dùng thông qua những framework quản lý. CiscoWorks QPM 3.2 cho phép nhà quản trị mạng giới hạn quyền quản lý chính sách QoS đối với người dùng hay nhóm người dùng dựa vào Cisco Secure ACS.
Với việc sử dụng CiscoWorks QPM 3.2, những chính sách QoS được phân phối đến các thiết bị mạng sau khi được tự động chuyển đổi thành những câu lệnh cấu hình phân loại, sắp hàng đợi (queuing), khống chế lưu lượng (policing) và định hình lưu lượng (shaping), giảm thiểu sự phức tạp của việc cấu hình tổng hợp những tính năng QoS trên nhiều thiết bị khác nhau và trên Cisco IOS hoặc phiên bản Cisco CatOS. Ngoài ra, QPM 3.2 đảm bảo sự áp dụng thành công của các chính sách QoS bằng cách giám sát được trạng thái của những thiết bị đã được phân phối, ghi lại được những thay đổi cấu hình trên tất cả cổng giao tiếp và kiểm toán được sự cập nhật chính sách.