| ]

Windows Recovery Console là một phần trên đĩa cài đặt Windows (Windows 2000, XP, 2003). Phần này cũng có thể được cài đặt trên ổ cứng như là một lựa chọn khởi động thứ 2 sau lựa chọn khởi động hệ điều hành chính. Khi sử dụng Windows Recovery Console, có thể truy cập đến hệ thống file NTFS, FAT, FAT32 mà không cần sử dụng Windows GUI (Graphical User Interface). Windows Recovery Console có thể truy cập đến thư mục cài đặt Windows với user Administrator, cho phép thực hiện các lệnh Console. Với Windows Recovery Console, có thể thực hiện các công việc sau:
  • Copy, rename, replace các thư mục và file của hệ điều hành.
  • Enable hoặc Disable các sevice hoặc sự khởi động của các device trong làn khởi động Windows tiếp theo.
  • Repaire boot sector hoặc Master Boot Record (MBR).
  • Tạo và format partition của ổ cứng.
Để khởi động Windows Recovery Console có thể sử dụng các phương pháp sau:
  • Sử dụng đĩa CD-ROM cài đặt Windows (hoặc đĩa mềm cài đặt). Tại màn hình “Welcome to Setup”, ấn phím “R” để chuyển sang Windows Recovery Console.
  • Dùng đĩa CD-ROM cài đặt Windows, cài Windows Recovery Console như một lựa chọn khởi động thứ 2 sau khởi động của Hệ điều hành chính.
Cài đặt Recovery Console

Bạn có thể cài đặt Recovery Console trên hệ thống để sử dụng trong trường hợp Windows không thể khởi động. Khi đó bạn có thể lựa chọn tùy chọn Recovery Console từ menu khởi động trong khi hệ thống đang khởi động.

Tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện cài đặt Recovery Console vào máy tính sử dụng hệ điều hành Windows XP. Trước tiên bạn sẽ phải đăng nhập hệ thống với quyền quản trị.

Mặc dù chúng ta có thể chạy Recovery Console bằng cách khởi động trực tiếp từ đĩa cài đặt Windows XP, nhưng sẽ tiện dụng hơn nhiều nếu chúng ta cài đặt nó như một tùy chọn khởi động trong menu khởi động. Nếu lựa chọn chạy Recovery Console trực tiếp từ đĩa CD thì bạn hãy xem phần Sử dụng Recovery Console trong bài viết này.

Để cài đặt Recovery Console thực hiện các bước sau đây:

1. Đưa đĩa cài đặt Windows XP vào ổ CD-ROM.

2. Vào menu Start chọn Run.

3. Trong hôp Open, nhập e:\i386\winnt32.exe /cmdcons, trong đó e: là ổ đĩa CD-ROM. Nếu phiên bản Windows XP mà bạn đang sử dụng là phiên bản 64 bit thì hãy nhập e:\amd64\winnt32.exe /cmdcons, trong đó e: là ổ CD-ROM.

4. Sau đó hộp thoại Windows Setup sẽ xuất hiện. Hộp thoại này mô tả tùy chọn Recovery Console. Click Yes để xác nhận cài đặt.

5. Khởi động lại máy tính. Trong lần khởi động lại hệ thống sau bạn sẽ thấy Microsoft Windows Recovery Console xuất hiện trong menu khởi động.


6. Ngoài ra bạn có thể sử dụng kết nối được thiết lập bởi Universal Naming Convention để cài đặt Recovery Console từ một điểm chia sẻ mạng.

Lưu ý:

Trong quá trình cài đặt có thể bạn sẽ thấy một thông báo lỗi với nội dung như sau:

Setup cannot continue because the version of Windows on your computer is newer than the version on the CD (Quá trình cài đặt không thể tiếp tục bởi vì phiên bản Windows trên hệ thống cao hơn phiên bản trên đĩa CD).

Đây là một lỗi thường gặp khi cài Recovery Console vào máy tính sử dụng Windows XP SP2. Lỗi này xảy ra là do bạn đã sử dụng đĩa cài Windows XP hay Windows XP SP1 thay vì phải sử dụng đĩa cài Windows XP SP2. Khi đó bạn sẽ không thể chạy một phiên bản của Winnt32.exe từ hai đĩa cài đặt trên (XP và XP SP1) vì Windows XP SP2 là phiên bản cao hơn Winnt32.exe trong hai đĩa cài trên. Vì vậy để tránh lỗi này bạn nên sử dụng đĩa cài đặt tương ứng với phiên bản Windows XP hiện đang sử dụng.

Sử dụng Recovery Console

Với Recovery Console bạn có thể kích hoạt hay hủy bỏ dịch vụ, định dạng ổ đĩa, đọc và ghi dữ liệu trên ổ đĩa cục bộ (bao gồm cả các ổ đĩa được định dạng NTFS), và thực hiện nhiều tác vụ quản trị khác. Recovery Console đặc biệt hữu dụng trong trường hợp chúng ta phải sửa hệ thống bằng cách copy một file ngoài vào ổ cứng, hay trong trường hợp phải cấu hình lại một dịch vụ làm ho hệ thống không khởi động được bình thường.

Nếu hệ thống không thể khởi động chúng ta sẽ phải chạy Recovery Console trực tiếp từ đĩa cài đặt Windows XP. Thực hiện các thao tác sau:

1. Đưa đĩa cài đặt Windows XP vào ổ CD-ROM. Bạn cần thay đổi cài đặt trong BIOS để hệ thống khởi động từ ổ CD-ROM.

2. Khi màn hình Welcome to Setup xuất hiện, nhấn R để khởi chạy Recovery Console.


Nếu hệ thống của bạn đang dual-boot hay cài đặt nhiều hệ điều hành, hãy lựa chọn bản cài đặt mà bạn sẽ truy cập từ Recovery Console.

3. Sau đó hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập mật khẩu tài khoản Administrator, nếu chưa đặt mật khẩu cho tài khoản này thì bạn hãy nhấn Enter.

4. Tại Command Prompt, sử dụng những lệnh phù hợp để phát hiện và khắc phục sự cố cho hệ điều hành Windows XP. Để được trợ giúp về một lệnh cụ thể hãy chạy lệnh help [tên lệnh].

5. Sau khi hoàn thành nhập lệnh exit để thoát khỏi Command Prompt.

Sử dụng Command Prompt của Recovery Console

Khi sử dụng Recovery Console là bạn đang làm việc với một Command Prompt đặc biệt thay vì Command Prompt thông thường của Windows. Recovery Console có một trình thông dịch lệnh riêng. Để truy cập vào trình thông dịch lệnh này bạn sẽ phải nhập mật khẩu quản trị cục bộ.


Khi Recovery Connsole khởi chạy, bạn có thể nhấn F6 để cài đặt driver RAID hay SCSI nhóm ba trong trường hợp cần sử dụng loại driver đó để truy cập vào ổ cứng. Command Prompt này hoạt động như khi cài đặt Windows XP.

Sau khi khởi chạy, bạn sẽ thấy menu Recovery Console xuất hiện với danh sách các hệ điều hành được cài đặt vào hệ thống. Hãy nhấn số thứu tự của hệ điều hành muốn truy cập rồi nhấn Enter ngay cả khi trong danh sách này chỉ có một mục vì nếu không chọn số máy tính sẽ khởi động lại và chạy lại tiến trình này.

Khi thấy thông báo %SystemRoot% (thường là C:\Windows) là chúng ta đã có thể bắt đầu sử dụng Recovery Console.

Danh sách các lệnh:
  • attrib
  • copy
  • exit
  • logon
  • rename
  • batch
  • del
  • expand
  • map
  • rmdir
  • bootcfg
  • delete
  • fixboot
  • md
  • systemroot
  • cd
  • dir
  • fixmbr
  • more
  • type
  • chdir
  • disbale
  • format
  • mkdir
  • chkdsk
  • diskpart
  • help
  • rd
  • cls
  • enable
  • listsvc
  • ren
Để biết thông tin về 1 lệnh trong các lệnh nói trên, có thể dùng “/?” với cú pháp sau: tên_lệnh /?
Ví dụ: diskpart /?